Relay (rơ le) điện tử . Là loại rơle điện tử, các sản phẩm đa dạng với đầy đủ các chức năng bảo vệ, có cổng RS485 kết nối máy tính, 1
pha, 3 pha, gián tiếp, trực tiếp.
1. Rơ le bảo vệ chuyên dùng cho động cơ (motor): mất pha, ngược pha (đảo pha), lệch pha (cân pha), kẹt
rotor, quá tải động cơ (thay thế cho rơ le nhiệt), thấp dòng, quá áp, thấp áp, …
2. Rơ le bảo vệ gắn tủ điện như: rơ le bảo vệ dòng rò (earth leakage), rơ le bảo vệ chạm đất (earth fault)..
3. Phụ kiện cho rơ le: biến dòng bảo vệ (PCT), biến dòng Zero (ZCT), …
So sánh giữa rơ le điện tử và rơ le nhiệt
+ Quá tải |
+ Độ chính xác cao, bảo vệ mang tính chủ động |
Độ chính xác kém, họat động thụ động. |
. + Mất pha, Kẹt rotor |
+ Có chức năng này |
Không có chức năng này |
+ Hỗ trợ cài đặt dòng bảo vệ |
+ Có chức năng này |
+ Không có chức năng này |
Thời gian cho phép quá tải |
+ Chỉnh tại nút O-time |
+ Không có chức năng này |
Thời gian khởi động |
Chỉnh tại nút O-time hoặc D-time |
+ Không có chức năng này |
Mức tiêu thụ điện năng |
năng < 4W |
>10W |
+ Anh hưởng bởi môi trường |
+ Không bị ảnh hưởng |
+ Phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường |
+ Phạm vi điều chỉnh |
+ Rộng với tỉ lệ 1:10 |
Hẹp tỉ lệ 1:2 |
+ Mất pha do áp : Khi 1 trong 3 pha không có đủ điện áp.- MẤT PHA : được chia làm 2 dạng như sau :
+ Mất pha do dòng : Khi dòng điện 1 trong 3 pha thấp hơn 60% dòng trong pha còn lại
– QUÁ TẢI : khi dòng điện đi qua cảm biến của relay điện tử vượt dòng trị số dòng điện bảo vệ cài đặt
trên relay (Ibv<it).</i
– THỜI GIAN CHO PHÉP QUÁ TẢI: Thời gian cho phép động cơ họat động quá tải. Sau thời này relay sẽ
tác động bảo vệ.
– QUÁ ÁP : khi điện áp ngõ vào của relay điện vượt trị số điện áp bảo vệ cài đặt trên relay (Vin> Vbv)
– ĐẢO PHA : Khi thứ tự các pha không đúng theo thứ tự tiêu chuẩn là R,S,T.
– KẸT ROTOR : Sau thời gian khởi động của động cơ, rotor của động cơ vẫn không chuyển động thì relay
sẽ tác động bảo vệ
– THỜI GIAN KHỞI ĐỘNG : thời gian cần thiết để rotor từ trạng thái ngừng tới khi đạt tốc độ định mức.
Trong thời gian này relay không tác động bảo vệ ngay cả khi dòng điện khởi động rất lớn.
– PHẠM VI BẢO VỆ : Giá trị bảo vệ được chỉnh định trong phạm vi này. Relay điện tử cho phép điều chỉnh
trong phạm vi rất rộng với tỉ lệ 1:10. Để phủ hết phạm vị bảo vệ của 1 relayđiện tử cần đến 5 lọai
relay nhiệt khác nhau. Điều này cho phép giảm 5 lần số lượng vật tư dự phòng so với relay nhiệt.
– CHỌN LỰA RELAY THEO KIỂU DÁNG: relay điện tử có nhiều kiểu dáng khác nhau nhưng cùng chức
năng tuy theo nhu cầu và điều kiện lắp đặt mà chọn kiểu dáng cho phù hợp.
– ĐIỆN ÁP ĐỊNH MỨC CỦA TIẾP ĐIỂM : Hầu hết relay điện tử được thiết kế họat động với điện áp 250V.
– THỨ TỰ PHA : các lọai relay điện tử bảo vệ thứ tự pha thường được định sẵn thứ tự pha trong relay.
Khi lắp relay vào mạng cần tráo đổi pha cho đến khi relay báo đúng pha.
– SỬ DỤNG RELAY ĐIỆN TỬ CHO DÒNG ĐIỆN LƠN HƠN 100A : Chọn CT phụ phù hợp với tải (VD :
100/5A), chọn relay tử có dòng định mức là 5A (VD : PG OPR-SS-05) đấu nối CT phụ và relay. Lúc này
phạm vi bảo vệ của relay mở rộng tương ứng với giá trị của CT phụ (VD : dùng CT 100/5 thì phạm vi bảo
vệ mới là 10 ~ 100A).
– SỬ DỤNG RELAY ĐIỆN TỬ CHO DÒNG ĐIỆN NHỎ HƠN DÒNG ĐIỆN ĐỊNH MỨC CỦA RELAY
Relay điện tử cho phép sử dụng relay có dòng định mức lớn hơn để bảo vệ cho tải nhỏ hơn. Bằng cách
cuốn 2 vòng (hình 2: tỉ lệ 1:2) hay nhiều vòng (hình 3 : 3 vòng tỉ lệ 1:3) quanh CT của relay. Tỉ lệ 1:2 là
dòng thực tế là 1A thì tương ứng với 2A trên relay, tương tư 1:3 sẽ là 1A và 3A …
Bảng tham số
Dòng điện |
Số vòng qua relay |
Biến dòng |
Tỉ số |
số 0.5 ~ 6.0A |
1 |
Trực tiếp |
1 |
1 0.25 ~ 3.0 |
2 |
Trực tiếp |
0.5 |
.1 ~ 1.2A |
5 |
Trực tiếp |
0.2 |
2 5 ~ 120A |
1 |
Trực tiếp |
1 |
Dòng điện |
Số vòng qua relay |
Biến dòng |
Tỉ số |
15 ~ 150 |
1 |
150/5A |
30 |
20 ~ 200 |
1 |
200/5A |
40 |
30 ~ 300 |
1 |
300/5A |
60 |
40 ~ 400 |
1 |
400/5A |
80 |
– DÒNG ĐỊNH MỨC CỦA TIẾP ĐIỂM : dòng điện tối đa mà tiếp điểm đóng cắt mà không ảnh hưởng đến
tuổi thọ của tiếp điểm. Hầu hết relay điện tử được thiết kế với tiếp điểm có dòng định mức là 3A tại điện
áp 250V.- FAIL SAFE : Các lọai relay điện tử với chức năng safe được diễn giải như sau : đối với relay
nhiệt, tiếp điểm của relay nhiệt luôn ở tình trạnh bình thường trừ khi nó tác động bảo vệ. Đối với relay
điện tử bộ tiếp điểm của nó luôn ở trong tình trạng sự cố trừ khi relay được cấp điện và relay đang còn
tốt. Như vậy, relay điện tử không cho phép động cơ khởi động khi relay chưa sẵn sàng.
– CHỌN LỰA RELAY THEO DÒNG ĐIỆN: về cơ bản bất cứ kiểu relay điện tử nào đều có 4 dãy dòng điện
như sau:
Dãy 05 : dùng cho dòng nhỏ hơn 5A và lớn hơn 120A như PG OPR-SS 05, OPR-EP 05, OPR-SS3 05 …
Dãy 30 : dùng cho dòng nhỏ hơn 3 ~ 30A. như PG OPR-SS 30, OPR-EP 30, OPR-SS3 30 …
Dãy 60 : dùng cho dòng nhỏ hơn 5 ~ 60A. như PG OPR-SS 60, OPR-EP 60, OPR-SS3 60 …
Dãy 120 : dùng cho dòng nhỏ hơn 10 ~ 120A. như PG OPR-SS 120, OPR-EP 120, OPR-SS3 120 …
– HƯỚNG DẪN CHỈNH ĐỊNH DÒNG BẢO VỆ CHO RELAY ĐIỆN TỬ :
BƯỚC 1 : Chỉnh O-time, D-time, Load lên mức tối đa. Cho động cơ chạy ổn định. Ghi nhận thời gian khởi
động của động cơ.
BƯỚC 2 : Chỉnh D-time bằng thời Gian khởi động của động cơ đã xác định ở bước 1 cộng thêm 1~ 5 giây
tùy nhu cầu thực tế (với các relay không có nút D-time thì bỏ quáa bước 2)
BƯỚC 3 : Chỉnh giảm dần nút LOAD cho đến khi đèn OL báo sáng (1). Chỉnh tăng trở lại cho đến khi đèn
O.L vừa tắt (2).
BƯỚC 4 : Chỉnh nút O-time theo yêu cầu của từng động cơ. O-time nhỏ thì relay tác động nhanh và động
cơ được bảo vệ tốt hơn (nên đặt từ 3 ~ 5 giây). Với relay không có nút D-time thì chỉnh O-time lớn hơn
thời gian khởi động của động cơ.
TẠI SAO NÊN DÙNG RELAY ĐIỆN TỬ
Hiện nay, hầu hết các động cơ điện đều được đóng cắt bởi contactor (khởi động từ) và được bảo vệ bởi
relay nhiệt nhưng động cơ vẫn cháy rất thường xuyên vì sao :
Trước hết ta xét cấu tạo của relay nhiệt :
Relay nhiệt hoạt động dựa trên lưỡng kim nhiệt phát nóng khi có dòng điện chạy khi đạt đến nhiệt độ tới
hạn lưỡng kim sẽ cong đủ tác động lên thanh trượt cho tiếp điểm rời ra và tác động ngắt động cơ, việc
hiệu chỉnh dòng tải thực chất là điều chỉnh nút chỉnh làm thay đổi khoảng cách giữa thanh trượt và lưỡng
kim.
Độ chính xác của relay nhiệt phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố :
+ Môi trường làm việc : nhiệt độ , độ ẩm, bụi …
+ Chất lượng lưỡng kim : phụ thuộc vào nhà sản xuất, thời gian sử dụng, môi trường sử dụng.
+ Độ nhạy của cơ cấu cơ khí :
+ Tính chính xác của vạch hiển thị trên nút chỉnh và dòng bảo vệ tương ứng (thông số này rất quan trọng
nhưng người sử dụng không thể tự mình kiểm định độ chính xác của nó).
+ Do không có thời gian trễ nên không thể chỉnh relay không tác động trong khoảng thời gian khởi động
(nhất là với các động cơ khởi động nhiều lần trong ngày) nên không thể chỉnh chính xác dòng bảo vệ nếu
không muốn relay nhảy sai.
+ Không có cơ cấu tự kiểm tra nên không thể biết khi nào cơ cấu cơ khí còn làm việc tốt hay không điều
này dẫn đến thay vì bảo vệ động cơ không bị quá tải thì relay nhiệt thường bị nổ tung sau khi động cơ đã
bị cháy.
Với các nhược điểm trên, relay nhiệt ngày càng trở khó đáp ứng các đòi hỏi trong việc bảo vệ động cơ và
relay điện tử xuất hiện để xóa đi các nhược điểm của relay nhiệt.
Ưu điểm của relay điện tử so với relay nhiệt :
+ Relay điện tử hoạt động hoàn toàn trên sự biến đổi điện từ và từ điện không thông qua bất cứ cơ cấu
cơ khí nào nên tốc độ xử lý là nhanh nhất và không có độ trễ do nhiệt. Cũng không bị ảnh hưởng bởi khả
năng nhớ của kim loại nên không tác động sai.
+ Dòng bảo vệ cài đặt trực tiếp dựa vào dòng điện thực tế nên độ chính xác là cao nhất và không có sai
sót. Trong thực tế sử dụng, hầu hết các động cơ đều hoạt động dưới tải. Khi đó dòng bảo vệ tính toán
không sát với dòng hoạt động thực của động cơ. Với khả năng chỉnh dòng trực tiếp EOCR cho phép
chỉnh dòng bảo vệ theo dòng điện thực đang hoạt động mà không phải tính toán. Giúp động cơ và tải cơ
khí được bảo vệ tốt hơn.
+ Nhờ các bộ định thời (timer) nên loại trừ các trường hợp tác động không mong muốn khi khởi động và
quá tải thoáng qua nên giá trị dòng bảo vệ được cài chính xác nhất mà không sợ có sự sai sót.